Tỷ số trực tuyến   Tỷ lệ châu Âu   Kho dữ liệu   Tiện ích miễn phí   Tỷ số bóng rổ   Tỷ lệ bóng rổ   Ứng dụng

Luiz Felipe Scolari

Quốc tịch:Ý,Brazil
Ngày sinh:1948-11-9
Hôm nay chu kỳ sinh học:
Chiều cao:182cm
CLB hiện nay:Atletico Mineiro (MG)
Vị trí:
Ngày gia nhập:2023-6-19
CLB trước:Atletico Paranaense
CLB cũ:Atletico Paranaense,Gremio (RS),Cruzeiro (MG),Palmeiras,Quảng Châu,Brazil,FC Bunyodkor,Chelsea FC,Bồ Đào Nha,Jubilo Iwata,Al Qadisiya,Al Ahli Jeddah,Criciuma SC,Kuwait,Goias,Juventude (RS),Al-Shabab Club,Centro Sportivo Alagoano
Thống kê số liệu cá nhân thi đấu gần 2 năm
Giải đấu Thời gian Đội nhà Tỷ số Đội khách BT 11m PLN TV TD
LIB Cup31/08/2022Atletico Paranaense1-0Palmeiras00001
BRA D108/06/2022Juventude (RS)1-3Atletico Paranaense00010
Tổng cộng00011
Miêu tả:

Luiz Felipe Scolari (sinh ngày 9 tháng 11 năm 1948 tại Passo Fundo, Rio Grande do Sul, Brasil), thường gọi là Felipão (Phil lớn) là huấn luyện viên bóng đá người Brasil. Ông từng đưa đội tuyển Brasil đến chức vô địch World Cup 2002.

Năm 1982, ông giã từ sự nghiệp cầu thủ bóng đá và chuyển sang làm huấn luyện viên. Câu lạc bộ đầu tiên ông dẫn dắt là CSA và ngay mùa giải đầu tiên, ông đã giúp câu lạc bộ này giành danh hiệu vô địch bang Alagoano. Sau đó ông chuyển sang dẫn dắt 1 loạt các câu lạc bộ khác như Juventude (2 lần), Brasil de Pelotas và Al-Shabab của Ả Rập Saudi từ 1983 đến 1987. 1987, ông trở thành huấn luyện viên của Grêmio, và giành danh hiệu vô địch bang Gaúcho cùng năm đó.

Năm 1988, ông đến Kuwait dẫn dắt câu lạc bộ Al Qadisiya Kuwait và giành danh hiệu vô địch Kuwait Emir Cup năm 1989. Năm 1990, ông chuyển sang dẫn dắt đội tuyển bóng đá quốc gia Kuwait và giành Gulf Cup. Ông trở về Brasil sau khi Saddam Hussein ra lệnh tấn công Kuwait và dẫn dắt Criciúma giành Copa do Brasil. Sau đó, ông trở  về Grêmio ở năm 1993; Năm 1997, Scolari đến Nhật Bản để dẫn dắt câu lạc bộ đang thi đấu ở J. League, Júbilo Iwata. 

Tháng 6 2001, Scolari trở thành huấn luyện viên trưởng Brasil. Mặc dù ngay trận đầu tiên dưới thời Scolari, Brasil để thua Uruguay 1-0 nhưng chung cuộc Brasil vẫn giành quyền tham dự World Cup 2002 tại Hàn Quốc và Nhật Bản.

Ngay trước khi World Cup 2002 bắt đầu, Scolari đã gây chấn động dư luận khi loại bỏ tiền đạo kì cựu Romário khỏi danh sách các cầu thủ Brasil tham dự World Cup. Brasil dễ dàng đứng đầu vòng bảng khi toàn thắng 3 trận trước Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Costa Rica. Tại vòng 1/16, họ đánh bại Bỉ và tiếp theo là Anh ở tứ kết. Đến vòng bán kết, Brasil gặp lại Thổ Nhĩ Kỳ và tiếp tục đánh bại họ để vào chung kết gặp Đức. 2 bàn thắng của tiền đạo Ronaldo trong trận chung kết đã mang về chức vô địch World Cup lần thứ 5 cho đội tuyển Brasil và đầu tiên của Scolari. Cuối năm 2002, Scolari đã từ chức huấn luyện viên tuyển Brazil.

Scolari chuyển sang làm huấn luyện viên Bồ Đào Nha từ năm 2003 và nhiệm vụ của ông là đưa đội tuyển nước này đến chức vô địch Euro 2004, giải đấu mà họ là chủ nhà.

Từ ngày 1 tháng 7 năm 2008, Scolari chính thức trở thành huấn luyện viên mới của Chelsea FC, thay thế huấn luyện viên người Israel Avram Grant vừa bị sa thải. Nhiệm vụ hàng đầu của ông là đem về cho Chelsea thêm nhiều danh hiệu vô địch, nhất là danh hiệu UEFA Champions League.

Ngày 8 tháng 6 năm 2009, Scolari đã đặt bút ký vào bản hợp đồng có thời hạn một năm rưỡi dẫn dắt đương kim vô địch Uzbekistan, FC Bunyodkor và đưa ông trở thành huấn luyện viên được trả lương cao nhất thế giới với 13 triệu Euro/năm.

Ngày 13 tháng 6 năm 2010, Scolari đã trở thành tân huấn luyện viên của Palmeiras theo bản hợp đồng có thời hạn hai năm rưỡi.

Ngày 28/11/2012, sau hơn 2 tháng không dẫn dắt một CLB nào, Scolari trở lại huấn luyện ĐTQG Brasil, thay thế cho Mano Menezes,ông được trao nhiệm vụ là vô địch World Cup 2014. Ở trận chung kết Confed Cup,ông dẫn dắt Brasil đánh bại Tây Ban Nha 3-0 qua đó dành chức vô địch.

Vinh dự:

Huấn luyện viên
CSA
Campeonato Alagoano: 1982
Al Qadisiya Kuwait
Kuwait Emir Cup: 1989
Criciúma
Copa do Brasil: 1991
Grêmio
Campeonato Brasileiro Série A: 1995-96
Copa do Brasil: 1993-94
Campeonato Gaúcho: 1987, 1995, 1996
Copa Libertadores: 1994-95
Recopa Sudamericana: 1995-96
Palmeiras
Copa do Brasil: 1997-98, 2011-12
Copa Mercosur: 1998
Copa Libertadores: 1998-99
Copa Libertadores: 1998-99
Torneio Rio-São Paulo: 2000
Copa Sul-Minas: 2001
Bunyodkor
Uzbek League: 2009
Kuwait
Gulf Cup of Nations: 1990
Đội tuyển quốc gia Brazil
Vô địch World Cup: 1 (2002)
Vô địch Confed Cup: 1 (2013)
Đội tuyển quốc gia Bồ Đào Nha
Á quân Euro: 1 (2004)

Tôi muốn nói
Xin chú ý: Tất cả nội dung của website này đều lấy múi giờ GMT+0800 làm tiêu chuẩn nếu không có quy định khác.
Copyright © 2003 - 2024 Power By www.7mvn2.com All Rights Reserved.
Các thông tin www.7mvn2.com cung cấp lấy bản tương đối mới làm tiêu chuẩn và làm hết sức chính xác,
nhưng không bảo đảm hoàn toàn chính xác .Nếu phát hiện sai lầm, xin vui lòng báo cho chúng tôi.